Lá sung không còn xa lạ với người Việt Nam chúng ta, nó được dùng như một loại rau ăn kèm trong các món ăn dân giã như nem chua, tai thính, chạo, salad trộn…nhằm tăng thêm phần hấp dẫn cho món ăn và cân bằng âm dương cho đường tiêu hóa. Nhưng trong y học lá sung còn là một vị thuốc rất hữu hiệu để điều trị nhiều bệnh dưới dạng bào chế khác nhau. Vậy lá sung có những công dụng tuyệt vời nào với sức khỏe con người, cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây
1. Đặc điểm của lá Sung
1.1 Đặc điểm mô tả:
Lá sung là lá của cây sung, nó có đặc điểm đặc biệt là thường xuất hiện các cục, mụn nhỏ sần sùi. Đó là do một số loài sâu thuộc nhóm P.syllidae sống ký sinh trên lá. Người ta còn gọi bằng tên khác như lá sung vú, sung cóc, lá vã, lá sung có tật…
Lá sung có hình trứng, mũi mác, mọc so le, độ dài khoảng từ 1-5cm, có màng, cuống là dài 2-3cm. Lúc còn non, lá màu lục nhạt, có lông tơ nhỏ, đến khi lá về già hơi xù xì, màu lục sẫm gần trục, nhìn rõ gân hai bên.
1.2 Phân bố:
Cây sung mọc hoang và được trồng khắp nơi ở Việt Nam. Cây sống trong môi trường thuận lợi, cây sung trưởng thành có thể phát triển đến kích thước đáng kể như những cây lớn, rậm rạp, bóng râm.
1.3 Thành phần dinh dưỡng;
Thành phần lá sung chứa lượng chất xơ dồi dào, giàu canxi và chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Bên cạnh đó là hàm lượng vitamin tốt cho cơ thể gồm vitamin A, B, C, K, khoáng chất như natri, mangan, kẽm, đồng, magie, kali…
2. Công dụng chữa bệnh của lá sung và những bài thuốc quý
Theo Đông y, lá sung có vị ngọt, tính bình, hơi đắng, có thể dùng đối với các trường hợp làm thuốc lợi sữa, thuốc bổ cho người mới ốm dậy, chữa gan nóng, vàng da; trị mụn nhọt, cúm sốt…
2.1 Giúp lợi sữa:
Lá sung có tật 100g, chân giò lợn 1 cái, quả mít non 50g, quả đu đủ non 50g, lõi thông thảo 10g, hạt mùi để sống 5g, gạo nếp 100g. Tất cả thái nhỏ, nấu thành cháo, ăn làm 2 lần trong ngày. Dùng 3 ngày liền sẽ thấy hiệu quả gọi sữa mẹ rất tốt.
2.2 Chữa nổi cục đỏ ở lưng và ngực dẫn đến đau và sốt:
Lá sung cóc 40g, huyền sâm, huyết giác, ngưu tất, mỗi vị 20g. Tất cả thái nhỏ, sắc uống 2 lần trong ngày.
2.3 Chữa gan nóng, vàng da:
Lá sung cóc 30g, nhân trần 30g, kê huyết đằng 20g, rau má 50g, sâm đại hành 20g. Sắc uống trong ngày, uống thay trà.
2.4 Chữa sốt, cảm cúm:
Lá sung cóc 16g, lá chanh 16g, nghệ 16g, tỏi 6g. Sắc lấy nước đặc, uống. Nếu mồ hôi ra nhiều thì uống nguội, ngược lại thì uống nóng, rồi đắp chăn cho ra mồ hôi.
2.5 Bài thuốc bổ từ lá sung cho người mới ốm dậy, mất ngủ, kém ăn
Lá sung 200g, các vị hạt sen, thục địa, hà thủ ô, đẳng sâm, củ mài, tảo nhân, ngải cứu mỗi thứ 100g.
Đem lá sung phơi trong bóng râm, củ mài đồ chín, sao vàng, hà thủ ô tẩm nước đậu đen, sao kỹ, táo nhân sao đen; đẳng sâm, hạt sen sấy khô. Rồi các thứ đó đều tán thành bột mịn.
Thục địa tẩm thêm nước gừng, sao thơm rồi giã nhuyễn. Ngải cứu tươi nấu lấy nước đặc. Trộn cùng bột những loại nguyên liệu trên, thêm mật làm viên to bằng hạt ngô, sấy khô. Người lớn mỗi lần dùng 18 viên, trẻ nhỏ tùy độ tuổi ăn 2-6 viên, mỗi ngày dùng 2 lần.
Ngoài ra lá sung còn được kết hợp với nhiều thảo dược khác để chữa bệnh ngoài da:
+ Chữa nổi mụn trên mặt: Lá sung cóc đem nấu nước, xông và rửa hàng ngày
+ Chữa tưa lưỡi: Lá sung cóc phối hợp với lá mít, tỉ lệ 1:1, phơi khô, đốt cháy, tán mịn, hòa với mật ong, bôi ngày 3 lần.
+ Chữa bỏng: Lá sung cóc sao vàng, tán bột, trộn đều với mỡ chó (tỉ lệ 1:1) bôi nhiều lần trong ngày.
3. Lưu ý khi sử dụng lá Sung
Lá sung rất dễ để sử dụng cho nhiều đối tượng khác nhau, cả trẻ nhỏ và người lớn tuổi, những người bị mụn, lở loét ngoài da, người cơ thể ốm yếu, cảm sốt, đau nhức xương khớp…
Tuy nhiên bên cạnh những công dụng tuyệt vời từ lá sung nói trên, thì một số đối tượng sau cần lưu ý khi sử dụng:
- Do lá sung giúp làm giảm lượng đường trong máu rất tốt với người tiểu đường nhưng ngược lại người bị huyết áp thấp nên hạn chế dùng nhiều lá sung, đặc biệt là dùng dưới dạng sắc uống.
- Người bị xuất huyết trực tràng hay âm đạo, bệnh thận cũng không dùng